Sáng chế và giải pháp hữu ích

Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.

Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các yêu cầu sau: có tính mới, có trình độ sáng tạo, có khả năng áp dụng công nghiệp.

Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau: có tính mới, có khả năng áp dụng công nghiệp (Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, được sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019 và 2022).

Sáng chế, giải pháp hữu ích là giải pháp kỹ thuật và giải pháp đó được công nhận là có tính mới so với trình độ kỹ thuật trên thế giới khi:

  • Thứ nhất, giải pháp kỹ thuật không trùng với giải pháp kỹ thuật đã được mô tả và đã nộp cho cơ quan cấp bằng độc quyền về sáng chế hoặc giải pháp hữu ích trước đó;
  • Thứ hai, trước đó giải pháp kỹ thuật này chưa bộc lộ công khai ở trong hay ngoài nước dưới hình thức sử dụng hay mô tả trong bất kỳ nguồn thông tin nào mà căn cứ vào đó người có trình độ trung bình có thể thực hiện giải pháp kỹ thuật đó.

1. Điểm giống nhau giữa sáng chế và giải pháp hữu ích

- Thứ nhất, sáng chế và giải pháp hữu ích đều là các giải pháp kỹ thuật. Giải pháp kỹ thuật là được hiểu là tập hợp cần và đủ các thông tin về cách thức kỹ thuật và/hoặc phương tiện kỹ thuật (ứng dụng các quy luật tự nhiên) nhằm giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề) xác định.

Giải pháp kỹ thuật theo quy định tại Thông tư 01/2007/TT-BKHCN có thể thuộc một trong các dạng sau đây:

  • Sản phẩm: Sản phẩm dưới dạng vật thể, ví dụ cụng cụ, máy móc, thiết bị, linh kiện, mạch điện..., được thể hiện bằng tập hợp các thông tin xác định một sản phẩm nhân tạo được đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm) kỹ thuật về kết cấu, sản phẩm đó có chức năng (công dụng) như một phương tiện nhằm đáp ứng nhu cầu nhất định của con người. Hoặc sản phẩm dưới dạng chất (gồm đơn chất, hợp chất và hỗn hợp và hỗn hợp chất), ví dụ vật liệu, chất liệu, thực phẩm, dược phẩm..., được thể hiện bằng tập hợp các thông tin xác định một sản phẩm nhân tạo được đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm) kỹ thuật về sự hiện diện, tỷ lệ và trạng thái của các phần tử, có chức năng (công dụng) như một phương tiện nhằm đáp ứng nhu cầu nhất định của con người; hoặc sản phẩm dưới dạng vật liệu sinh học, ví dụ gen, thực vật/động vật biến đổi gen..., được thể hiện bằng tập hợp các thông tin về một sản phẩm chức thông tin di truyền bị biến đổi dưới tác động của con người, có khả năng tự tái tạo;
  • Quy trình hay phương pháp (quy trình sản xuất; phương pháp chẩn đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý,...) được thể hiện bằng một tập hợp các thông tin xác định cách thức tiến hành một quá trình, một công việc cụ thể được đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm) về trình tự, thành phần tham gia, biện pháp, phương tiện thực hiện các thao tác nhằm đạt được mục đích nhất định.

- Thứ hai, về điều kiện bảo hộ sáng chế và giải pháp hữu ích đều phải đảm bảo về tính mới và có khả năng áp dụng pháp luật:

+ Tính mới:

  • Sáng chế/giải pháp hữu ích được coi là có tính mới nếu chưa bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế/giải pháp hữu ích hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế/giải pháp hữu ích được hưởng quyền ưu tiên.
  • Sáng chế/giải pháp hữu ích được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế/giải pháp hữu ích đó.
  • Sáng chế/giải pháp hữu ích không bị coi là mất tính mới nếu được người có quyền đăng ký hoặc người có thông tin về sáng chế/giải pháp hữu ích một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ người đó bộc lộ công khai với điệu kiện đơn đăng ký sáng chế/giải pháp hữu ích được nộp tại Việt Nam trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày bộc lộ.

+ Sáng chế/giải pháp hữu ích được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu đươc kết quả ổn định.

- Thứ ba, cả Bằng độc quyền sáng chế và Bằng độc quyền giải pháp hữu ích đều không được gia hạn. Để duy trì hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế và Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí duy trì hiệu lực. Mức lệ phí và thủ tục duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ do Chính phủ quy định:

     + Lệ phí duy trì hiệu lực: 100.000 đồng/điểm

     + Lệ phí duy trì hiệu lực muộn: 10% lệ phí duy trì/mỗi tháng nộp muộn

     + Phí thẩm định yêu cầu duy trì: 160.000 đồng/văn bằng bảo hộ

     + Phí sử dụng văn bằng bảo hộ (theo năm):

       . Năm 1-2: 300.000 đồng/năm/điểm

       . Năm 3-4: 500.000 đồng/năm/điểm

       . Năm 5-6: 800.000 đồng/năm/điểm

       . Năm 7-8: 1.200.000 đồng/năm/điểm

       . Năm 9-10: 1.800.000 đồng/năm/điểm

       . Năm 11-13: 2.500.000 đồng/năm/điểm

       . Năm 14-16: 3.300.000 đồng/năm/điểm

       . Năm 17-20: 4.200.000 đồng/năm/điểm

    + Phí công bố Thông báo ghi nhận duy trì: 120.000 đồng/đơn

    + Phí đăng bạ thông tin duy trì hiệu lực: 120.000 đồng/văn bằng bảo hộ.

2. Điểm khác nhau giữa sáng chế và giải pháp hữu ích

- Thứ nhất, về điều kiện bảo hộ. Ngoài tính mới và khả năng áp dụng công nghiệp, sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế còn phải đáp ứng điều kiện về trình độ sáng tạo, trong khi đó giải pháp hữu ích chỉ cần không phải là hiểu biết thông thường. Như vậy, yêu cầu về điều kiện bảo hộ của giải pháp hữu ích thấp hơn so với sáng chế.

Theo Luật Sở hữu trí tuệ trình độ sáng tạo của sáng chế được quy định như sau: Sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên, sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.

- Thứ hai, về hiệu lực của văn bằng bảo hộ. Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi năm kể từ ngày nộp đơn. Còn Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn.

- Thứ ba, đối tượng được bảo hộ dưới danh nghĩa giải pháp hữu ích thường sẽ hẹp hơn so với sáng chế. Cả sáng chế và giải pháp hữu ích đều là các giải pháp kỹ thuật được thể hiện dưới dạng sản phẩm hoặc quy trinh/phương pháp. Trên thực tế, các quy trình sẽ không được bảo hộ dưới danh nghĩa là giải pháp hữu ích, còn giải pháp kỹ thuật được bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế sẽ bao gồm cả sản phẩm hoặc quy trình/phương pháp.

Liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí và hỗ trợ dịch vụ theo thông tin sau:

Công ty TNHH Đầu tư và Tư vấn dịch vụ IP Pro

Địa chỉ:  Tòa A Hoàng Huy Goldenland, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội

Hotline: 0987858890

Email: ippro@gmail.com

nhận tư vấn trực tiếp

Để lại thông tin theo form dưới đây và chúng tôi sẽ gọi lại tư vấn
chi tiết cho bạn